Nhằm giúp bạn đọc quan tâm hiểu thêm về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp và định hướng cho các em thanh, thiếu niên, học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông, người lao động ở nông thôn trong việc chọn ngành, nghề, chọn trường học phù hợp để chuẩn bị cho tương lai, phát triển sự nghiệp góp phần phát triển kinh tế đất nước trong thời đại mới, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Tây Ninh tập hợp các văn bản có liên quan biên soạn cuốn “Sổ tay tuyên truyền về chính sách pháp luật giáo dục nghề nghiệp”. Hy vọng cuốn sổ tay này sẽ đem đến những điều thú vị, thông tin bổ ích mà các đối tượng đang quan tâm.
Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
- Các đối tượng quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng nếu đang theo học tại các cơ sở GDNN thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Học sinh, sinh viên là con cán bộ, công chức, viên chức, công nhân mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp được hưởng trợ cấp thường xuyên.
Nhằm khuyến khích học sinh, sinh viên trong các cơ sở GDNN phấn đấu, rèn luyện đạt kết quả cao trong học tập, Nghị định số 84/2020/NĐ-CP ngày 17/7/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục quy định 02 loại học bổng đối với người học trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp.
Lớp bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý GDNN tổ chức
tại Tây Ninh
- Mức học bổng khuyến khích học tập: (i) Học bổng loại khá: Mức học bổng bằng hoặc cao hơn mức trần học phí hiện hành của ngành, nghề mà học sinh, sinh viên đó phải đóng do Hiệu trưởng trường cao đẳng, trường trung cấp quy định đối với học sinh, sinh viên có điểm trung bình chung học tập và điểm rèn luyện đều đạt loại khá trở lên. Đối với các trường cao đẳng, trường trung cấp tư thục mức học bổng tối thiểu do Hiệu trưởng quy định. Đối với những ngành nghề đào tạo không thu học phí thì áp dụng theo đơn giá được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc đấu thầu cho nhóm ngành đào tạo của trường, (ii) Học bổng loại giỏi: Mức học bổng cao hơn loại khá do Hiệu trưởng quy định đối với học sinh, sinh viên có điểm trung bình chung học tập đạt loại giỏi trở lên và điểm rèn luyện đạt loại tốt trở lên. (iii) Học bổng loại xuất sắc: Mức học bổng cao hơn loại giỏi do Hiệu trưởng quy định đối với học sinh, sinh viên có điểm trung bình chung học tập và điểm rèn luyện đều đạt loại xuất sắc.
Học sinh, sinh viên thuộc diện hưởng học bổng chính sách, trợ cấp xã hội, chính sách ưu đãi thì vẫn được xét, cấp học bổng khuyến khích học tập theo quy định.
b) Học bổng chính sách: Nhà nước cấp học bổng chính sách cho một số đối tượng ưu tiên nhằm khuyến khích học sinh, sinh viên trong các cơ sở GDNN phấn đấu, rèn luyện nâng cao kết quả trong học tập. Đồng thời, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng ưu tiên, đối tượng thuộc nhóm yếu thế,... có cơ hội được học tập tại các cơ sở.
Chính sách về trợ cấp xã hội được quy định tại Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Theo đó, người học các trình độ trong GDNN thuộc đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
a) Đối tượng thụ hưởng chính sách
b) Mức trợ cấp xã hội:
Nhằm nâng cao công tác tuyển sinh, đào tạo trong các cơ sở GDNN, nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo, góp phần cải thiện chất lượng nguồn nhân lực làm các công việc đơn giản, Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng.
Người học là phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng. Trong đó ưu tiên người khuyết tật và các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân.
b) Mức hỗ trợ chi phí đào tạo
- Người khuyết tật: Mức tối đa 06 triệu đồng/người/khóa học.
- Người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: Mức tối đa 04 triệu đồng/người/khóa học.
Người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, tiền ăn với mức 30.000 đồng/người/ngày thực học, tiền đi lại 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15km ttở lên. Đối với người khuyết tật và người học cư trú ở xã, thôn, bản thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: Mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5km trở lên.
Nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho người học có hoàn cảnh kinh tế khó khăn có cơ hội được học tập tại các cơ sở GDNN, ngày 27/9/2007 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Theo đó, hỗ trợ tín dụng cho học sinh, sinh viên, góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của học sinh, sinh viên trong thời gian theo học tại cơ sở GDNN bao gồm: Tiền học phí; chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại.
a) Đối tượng thụ hưởng chính sách
Bế giảng lớp đào tạo nghề Kỹ thuật trồng trọt và Bảo vệ thực vật
cây cảnh cho lao động nông thôn tại huyện Châu Thành
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các cơ sở GDNN gồm: (i) Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động, (ii) Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ nghèo, Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo, (iii) Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học.
b) Phương thức cho vay: (i) Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được thực hiện theo phương thức cho vay thông qua hộ gia đình, (ii) Mức cho vay tối đa là 2.500.000 đồng/tháng/học sinh, sinh viên, (iii) Lãi suất cho vay là 0,5 %/tháng.
Theo quy định của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm thì thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội được hỗ trợ đào tạo nghề.
Điều kiện hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an, thanh niên tình nguyện hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội: Có nhu cầu đào tạo nghề trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Chưa được hỗ trợ đào tạo nghề từ chính sách hỗ trợ đào tạo nghề khác có sử dụng nguồn kinh phí của ngân sách Nhà nước kể từ ngày hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; hoàn thành nhiệm vụ thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
- Nội dung và mức hỗ trợ đào tạo:
Miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản hướng dẫn.
Vay vốn để tham gia đào tạo các ngành, nghề trình độ trung cấp, cao đẳng theo quy định của chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
Được hỗ trợ tham gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp được cấp thẻ đào tạo nghề có giá trị tối đa bằng 12 tháng tiền lương cơ sở tại thời điểm đào tạo nghề và có giá trị sử dụng trong 01 năm kể từ ngày cấp.
a) Nghị định số 133/2020/NĐ-CP ngày 09/11/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi hành án hình sự quy định chính sách hỗ trợ đào tạo nghề đối với phạm nhân, học sinh chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng thì được hỗ trợ học nghề theo quy định của pháp luật.
Căn cứ vào khả năng, trình độ văn hóa, sức khỏe, giới tính của phạm nhân, thị trường lao động, điều kiện cụ thể và khả năng hợp tác với tổ chức, cá nhân, trại giam tổ chức dạy những nghề phổ thông, đơn giản hoặc tổ chức bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho phạm nhân; trại giam hợp tác với các cơ sỗ GDNN hoặc trung tâm GDNN (có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật) để tổ chức dạy nghề, nâng cao tay nghề, truyền nghề cho phạm nhân.
Đào tạo nghề thường xuyên: Phạm nhân được học nghề theo hình thức truyền nghề, kèm cặp nghề, tập nghề, có thời gian thực học từ 100 giờ đến dưới 300 giờ và thời gian khóa học đến dưới 03 tháng. Chương trình đào tạo thường xuyên đảm bảo giúp người học có năng lực thực hiện được các công việc của nghề, tăng năng suất lao động, phạm nhân học xong tự thực hiện được công việc đơn giản, một hoặc một số phần công việc của một nghề, có hiểu biết về an toàn, vệ sinh lao động.
b) Nhằm giúp người chấp hành xong hình phạt tù có thể tái hòa nhập cộng đồng, có cơ hội được học tập, tìm việc hoặc tự tạo việc làm, Nghị định số 49/2020/NĐ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thi hành án hình sự về tái hòa nhập cộng đồng quy định một số chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho đối tượng này.
Người chấp hành xong hình phạt tù tham gia đào tạo nghề nghiệp trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp, dưới 03 tháng được miễn, giảm học phí, hưởng chính sách nội trú, được hỗ trợ chi phí đào tạo, tiền ăn và tiền đi lại nếu thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành. Trường hợp người chấp hành xong hình phạt tù không thuộc đối tượng hưởng các chính sách hỗ trợ theo quy định của pháp luật, ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp cho các đối tượng này.
Người chấp hành xong hình phạt tù được vay vốn đào tạo nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về tín dụng đối với học sinh, sinh viên; được vay vốn tạo việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm, được ưu tiên đăng ký tham gia chính sách việc làm công theo quy định của pháp luật về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
Người chấp hành xong hình phạt tù dưới 18 tuổi được ưu tiên đào tạo nghề và hỗ trợ vay vốn để tạo việc làm; trẻ em chấp hành xong hình phạt tù được thực hiện các biện pháp hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ phù hợp theo quy định của pháp luật.
a) Đối tượng hỗ trợ
b) Chi phí hỗ trợ đào tạo nghề
II. CÁC NGÀNH NGHỀ ĐÀO TẠO, ĐỊA CHỈ ĐÀO TẠO CỦA CÁC CƠ SỞ GDNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Trường Cao đẳng nghề lầy Ninh
- Điện thoại: 0276.3521521.
- Điện thoại: 0276.3815416
- Điện thoại: 0276.3829881
- Ngành nghề đào tạo: Kỹ thuật pha chế đồ uống; Kỹ thuật trồng lúa; Kỹ thuật chăm sóc cây ăn quả; Kỹ thuật khai thác mủ cao su; Kỹ thuật trồng mì; Kỹ thuật trồng rau an toàn (rau sạch); Kỹ thuật chăn nuôi bò và phòng trị bệnh cho trâu, bò; Kỹ thuật chăn nuôi heo (lợn); Kỹ thuật chăn nuôi gia cầm; Cài đặt - lắp ráp máy tính; Điện dân dụng.
- Điện thoại: 0276.3875181
- Điện thoại: 0276.3878383.
-Điện thoại: 0276.3816868.
SỞ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TÂY NINH
Số 138 Trần Hưng Đạo, Phường 1, thành phố Tây Ninh,
tỉnh Tây Ninh
Điện thoại: 0276.3829 363;
Website: http ://soldtbxh.tayninh.gov.vn
Email: soldtbxh@ tayninh.gov.vn
Tác giả: S? lao ??ng Qu?n tr?
Ý kiến bạn đọc