Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ; Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 08/10/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;
Căn cứ Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021; Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày 06/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;
Căn cứ Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2021; Quyết định số 17/2021/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh sửa đổi, bổ sung một số nội dung Điều 1 của Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2021 và Kế hoạch triển khai của UBND tỉnh.
Căn cứ Quyết định 2798/QĐ-UBND, ngày 29/10/2021 của UBND tỉnh về việc ủy quyền phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid 19 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Qua triển khai thực hiện Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg ngày 06/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ, ở một số cấp cơ sở do cách hiểu khác nhau, nên phát sinh một số thủ tục không đáng có. Để thống nhất thực hiện, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các địa phương, cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động triển khai và thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng bị ảnh hưởng do đại dịch COVID-19, cụ thể như sau:
a) Đối tượng hỗ trợ:
Hộ kinh doanh được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:
- Có đăng ký kinh doanh và có trong danh bạ của cơ quan thuế.
- Phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên do yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 hoặc do có địa điểm kinh doanh trên địa bàn thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo nguyên tắc của Chỉ thị số 16/CT-TTg hoặc phải áp dụng biện pháp không hoạt động/ngừng hoạt động theo Nghị quyết số 128/NQ-CP trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
b) Mức hỗ trợ:
Chi trả 01 lần, mức hỗ trợ: 3.000.000 đồng/hộ kinh doanh.
c) Hồ sơ và trình tự, thủ tục
- Hộ kinh doanh gửi đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 11 Quyết định 33/2021/QĐ-TTg đến UBND cấp xã nơi có địa điểm kinh doanh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.
- Trong 03 ngày làm việc, UBND cấp xã xác nhận tạm ngừng kinh doanh; niêm yết công khai; tổng hợp, báo cáo gửi Chi cục Thuế.
- Trong 02 ngày làm việc, Chi cục Thuế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, gửi Phòng Lao động cấp huyện rà soát, tổng hợp trình UBND cấp huyện.
- Trong 02 ngày làm việc, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ, đồng thời chỉ đạo thực hiện hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
d) Cơ quan tiếp nhận: UBND cấp xã nơi có địa điểm kinh doanh; Cơ quan thẩm định hồ sơ: Chi cục Thuế.
đ) Cơ quan phê duyệt: UBND cấp huyện.
4. Hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do).
Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) bị mất việc làm, do phải cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị phong toả hoặc phải dừng, tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch Covid-19 từ 15 ngày trở lên trong thời gian từ 01/5/2021 đến ngày 31/12/2021, cư trú hợp pháp trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Đối tượng áp dụng: lao động tự do thực hiện một trong các công việc sau:
- Thu gom rác, phế liệu; lái xe mô tô 02 bánh chở khách (xe ôm), lái xe công nghệ 02 bánh;
- Bán lẻ vé số xổ số kiến thiết;
- Bán hàng rong, sửa chữa đồ gia dụng, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định;
- Lao động giúp việc gia đình, lao động trong các cơ sở giáo dục tư thục, người lao động làm việc trong các cơ sở giáo dục công lập ký hợp đồng khoán việc có quyết định thôi việc;
- Tự làm hoặc lao động làm việc trong các lĩnh vực: ăn uống, lưu trú, du lịch, chăm sóc sức khoẻ (massage, xoa bóp y học, châm cứu), lĩnh vực làm đẹp (cắt tóc, gội đầu, nail); lĩnh vực dịch vụ (karaoke, spa, internet, quán bar, vũ trường, rạp chiếu phim, phòng trà, phòng tập gym, thể dục thể thao), lao động tự do trong lĩnh vực xây dựng.
- Người lao động làm thuê trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp. Bao gồm: người làm thuê các công việc trong trồng trọt, chăn nuôi; chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng đánh bắt thủy, hải sản.
- Người lao động làm việc không có giao kết hợp đồng lao động trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất. Bao gồm: người lao động làm việc theo hợp đồng khoán việc, công nhật, học việc, thử việc (gọi chung là người làm việc không có bảo hiểm xã hội bắt buộc) trong các doanh nghiệp, Hợp tác xã, Hộ kinh doanh, Trang trại.
- Người lao động tự do làm việc trong các lĩnh vực khác phải tạm dừng công việc theo yêu cầu phòng, chống dịch Covid – 19 của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Bao gồm: Bốc vác, vận chuyển hàng hoá bằng xe 02 bánh, 03 bánh, xe tải nhỏ từ 2 tấn trở xuống; Tài xế, phụ xế lái xe chở khách thuê; Buôn gánh bán bưng; phụ mua bán trong các sạp chợ; sửa chữa nhỏ đồ gia dụng tại nhà; phục vụ nhà hàng hiếu hỉ; người tự làm hoặc làm thuê thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có tính chất nhỏ lẻ.
c) Mức hỗ trợ: 1.500.000 đồng/người đối với người lao động có thời gian nghỉ việc, mất việc làm từ 15 ngày trở lên (chỉ hỗ trợ 1 lần cho 1 người)
d) Hồ sơ đề nghị: Người lao động gửi đơn đề nghị (theo Mẫu số 01a) đến Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) trước ngày 31 tháng 12 năm 2021. Trường hợp:
- Người lao động làm thuê trong các cơ sở, hộ kinh doanh phải có xác nhận của chủ cơ sở (theo Mẫu số 02),
- Người lao động có nơi thường trú hoặc tạm trú không trong phạm vi tỉnh Tây Ninh phải cam kết không lập hồ sơ đề nghị hưởng chế độ hỗ trợ tại nơi khác nơi người lao động đang thường trú, tạm trú (theo Mẫu giấy cam kết).
đ) Trình tự, thủ tục
- Trong 05 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nội dung như sau:
+ Tổ chức rà soát và lập danh sách người lao động đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ (theo Mẫu số 03) với sự tham gia giám sát của đại diện các tổ chức chính trị - xã hội;
+ Công khai với cộng đồng dân cư; niêm yết công khai danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ trong 02 ngày làm việc;
+ Tổng hợp danh sách người lao động đủ điều kiện gửi Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (thông qua Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội).
- Trong 02 ngày làm việc, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, tổng hợp trình UBND cấp huyện.
- Trong 02 ngày làm việc, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
a) Đối tượng hỗ trợ:
- Trẻ em dưới 16 tuổi người cao tuổi;
- Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng; Người từ đủ 80 tuổi trở lên (không thuộc diện hộ nghèo nêu trên) mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
- Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp đang hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng; đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng.
- Người điều trị do nhiễm COVID-19 (F0); người cách ly y tế để phòng, chống COVID-19 (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
b) Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ:
c) Hồ sơ
* Hồ sơ đối với các trường hợp F0 đang điều trị tại cơ sở y tế gồm:
- Danh sách F0 đủ điều kiện hưởng chính sách theo Mẫu số 8a tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg.
- Giấy ra viện hoặc giấy chứng tử của cơ sở y tế hoặc văn bản xác nhận của cơ sở y tế.
- Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế, giấy xác nhận mức độ khuyết tật. Đối với trường hợp mất hoặc không mang theo các giấy tờ trên thì thay thế bằng giấy cam kết chịu trách nhiệm về thông tin của F0, cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em cung cấp cho cơ sở y tế.
* Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với các trường hợp F1 đang thực hiện cách ly y tế tại cơ sở cách ly gồm:
- Danh sách F1 theo Mẫu số 8a tại phụ lục Quyết định 33/2021/QĐ-TTg.
- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc cách ly y tế.
- Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế, giấy xác nhận mức độ khuyết tật. Đối với trường hợp mất hoặc không mang theo các giấy tờ trên thì thay thế bằng giấy cam kết chịu trách nhiệm về thông tin của F1, cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em cung cấp cho cơ sở cách ly.
* Hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với F1 đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly trước ngày 06/11/2021, F1 cách ly tại nhà, F0 điều trị tại nhà gồm:
- Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cấp xã hoặc của cơ quan y tế về việc cách ly y tế tại cơ sở cách ly, cách ly tại nhà hoặc điều trị tại nhà.
- Giấy xác nhận hoàn thành việc cách ly đối với F1 đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly trước ngày 06/11/2021 hoặc cách ly tại nhà; xác nhận hoàn thành điều trị tại nhà hoặc xác nhận thời gian điều trị tại nhà đối với F0.
- Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế, giấy xác nhận mức độ khuyết tật.
- Phiếu thu hoặc biên lai hoặc giấy xác nhận thu tiền ăn tại cơ sở cách ly đối với F1 đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly trước ngày 06/11/2021.
d) Trình tự, thủ tục:
- Trường hợp đang điều trị, cách ly tại cơ sở y tế, cơ sở cách ly: Cơ sở y tế, cơ sở cách ly căn cứ vào hồ sơ quy định lập danh sách (theo Mẫu số 8a, 8b Quyết định 33/2021/QĐ-TTg) gửi UBND cấp huyện (thông qua Phòng Lao động - TB&XH), chậm nhất đến hết ngày 31/1/2022.
- Trường hợp F0 đã kết thúc điều trị trước ngày 06/11/2021, F1 đã hoàn thành cách ly tại cơ sở cách ly trước ngày 06/11/2021, F1 cách ly tại nhà đã hoàn thành cách ly, F0 điều trị tại nhà đã kết thúc điều trị: Cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, các trường hợp F0, F1 gửi hồ sơ tới Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022. UBND cấp xã kịp thời tổng hợp, lập danh sách (Mẫu số 8a, 8b Quyết định 33/2021/QĐ-TTg) với trường hợp F0, F1 gửi UBND cấp huyện.
- Trong 02 ngày làm việc, UBND cấp huyện tổng hợp, trình UBND tỉnh thông qua Sở Lao động - TB&XH.
- Trong 02 ngày làm việc, UBND tỉnh phê duyệt danh sách hỗ trợ.
- Cơ sở y tế, cơ sở cách ly, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chi trả đầy đủ các chế độ hỗ trợ đối với F0, F1, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật đang điều trị, cách ly, điều trị tại nhà theo danh sách được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt (Mẫu 8c tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 33/2021/QĐ-TTg).
đ) Cơ quan tiếp nhận, thẩm định hồ sơ:
- Đối với trường hợp đang điều trị, cách ly tại các cơ sở y tế, cơ sở cách ly: Cơ sở y tế, cơ sở cách ly gửi hồ sơ về UBND cấp huyện (thông qua Phòng Lao động - TB&XH).
Đối với trường hợp F0, F1 đã kết thúc cách ly, điều trị; F0, F1 điều trị, cách ly tại nhà: UBND cấp xã.
e) Cơ quan phê duyệt: UBND tỉnh.
6. Các nhóm đối tượng hỗ trợ khác:
- Chính sách hỗ trợ hộ kinh doanh theo Khoản 21 Điều 1 Quyết định số 33/2021/QĐ-TTg; chính sách hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động; chính sách hỗ trợ người lao động chấm dứt HĐLĐ nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có hướng dẫn riêng.
- Các chính sách hỗ trợ về: tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; cho vay trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất thực hiện theo quy định tại Chương Chương II và Chương X Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ sẽ do cơ quan Bảo hiểm xã hội và Ngân hàng Chính sách xã hội hướng dẫn.
Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị liên hệ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, điện thoại: 0276.3824712/ 0276.3829363 để được trao đổi thống nhất./.
Toàn văn Hướng dẫn số 4391/HGD-SLĐTBXH ngày 26/11/2021 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội : (CKS) Hướng dẫn thực hiện QĐ 33, QĐ 17, QĐ 2798 hỗ trợ khó khăn do Covid 19_Signed.pdf
Ý kiến bạn đọc